Theo đó, mục tiêu đến năm 2030: (1) Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được nâng lên mức trung bình khá trong các tỉnh, trong đó phấn đấu đạt mức tiên tiến của cả nước ở một số lĩnh vực gắn với lợi thế biển, như công nghiệp (luyện kim, lọc, hóa dầu, năng lượng...), du lịch dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vận tải biển, logistics; trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình của quốc gia; có ít nhất 01 doanh nghiệp công nghệ tiên tiến. Xếp hạng năng lực cạnh tranh số và xếp hạng chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) ở mức trung bình cả nước. (2) Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức trên 50%. Quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 30% GRDP. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%; giao dịch không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 80%. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 30% trong tổng số doanh nghiệp. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Việt Nam, đóng góp vào chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7. (3) Kinh phí chi cho nghiên cứu phát triển (R&D) phấn đấu đạt 2% GRDP, trong đó tỷ trọng kinh phí từ xã hội chiếm 60%; Phấn đấu bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và tăng dần theo yêu cầu phát triển của tỉnh. Hệ thống tổ chức khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được sắp xếp lại bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu - ứng dụng - đào tạo. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 11 người trên một vạn dân; có ít nhất 01 - 02 tổ chức khoa học và công nghệ được xếp hạng toàn quốc; số lượng đơn đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ tăng trung bình 10 - 18 %/năm, tỷ lệ khai thác thương mại đạt 5 - 10%. (4) Hạ tầng công nghệ số tiên tiến, hiện đại, dung lượng lớn, băng thông rộng ngang tầm các tỉnh trong khu vực; từng bước ứng dụng một số công nghệ chiến lược, công nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối, bán dẫn, nano, thông tin di động 5G, 6G, thông tin vệ tinh và một số công nghệ mới nổi. Tỷ lệ người sử dụng có khả năng truy nhập băng rộng cố định với tốc độ trên 1Gb/s đạt 100%. Phủ sóng 5G toàn tỉnh. Hoàn thành xây dựng đô thị thông minh thành phố Tuy Hòa và các thị xã có đủ điều kiện (Sông Cầu, Đông Hòa); thu hút các tổ chức, doanh nghiệp công nghệ đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại tỉnh. (5) Thực hiện quản lý nhà nước trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Hoàn thành xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu các ngành; khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số, hình thành sàn giao dịch dữ liệu. Phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số, công nghiệp văn hóa số đạt mức trung bình cao trong các tỉnh. Phát huy Trung tâm dữ liệu tỉnh, triển khai kết nối, đồng bộ dữ liệu với Trung tâm dữ liệu quốc gia. Dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử đạt tỷ lệ từ 95% trở lên. Dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt tỷ lệ từ 70% trở lên. 90% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử. Phú Yên thuộc trong các tỉnh bảo đảm về an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.
Tầm nhìn đến năm 2045: Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phát triển vững chắc, góp phần đưa Phú Yên trở thành tỉnh có nền kinh tế đa dạng và thịnh vượng; phát triển đạt mức khá so với các địa phương trong cả nước; nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo. Phú Yên có quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 40% GRDP. Tỷ lệ doanh nghiệp công nghệ số tương đương các tỉnh trong vùng. Tiếp tục thu hút tổ chức, doanh nghiệp mạnh về công nghệ số đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại tỉnh.
Tỉnh ủy đề ra 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để tập trung thực hiện trong thời gian đến, cụ thể: (1) Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. (2) Đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. (3) Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. (4) Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. (5) Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh. (6) Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp. (7) Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Nguồn TUPY